Các chứng từ gốc được sử dụng là: Giấy nộp tiền, Ủy nhiệm thu – chi, Séc và các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
1. Tài khoản sử dụng
– Tài khoản cấp I: TK 43 – TCTD phát hành các giấy tờ có giá (GTCG).
– Tài khoản cấp II:
- TK 431: Mệnh giá GTCG bằng VND
- TK 432: Chiết khấu GTCG bằng VND
- TK 433: Phụ trội GTCG bằng VND
- TK 434: Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ và vàng
- TK 435l Chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ và vàng
- TK 436: Phụ trội GTCG bằng ngoại tệ và vàng
- TK 492: Lãi phải trả về phát hành GTCG
– TK cấp III:
- TK 4921: Lãi phải trả cho GTCG bằng VND
- TK 4921: Lãi phải trả cho GTCG bằng ngoại tệ
2. Kết cấu tài khoản
→ Các TK này có kết cấu giống với TK Loại 3 bên kế toán doanh nghiệp. Nghĩa là Tăng ghi bên có – Giảm ghi bên nợ – Số dư bên có, cụ thể:
– TK 431, 432, 434, 435
- Bên Nợ: Số tiền chi trả cho các GTCG đã đến kỳ thanh toán
- Bên Có: Số tiền thu về từ phát hành GTCG
- Số dư Có: Số tiền của GTCG đã phát hành nhưng chưa đến kỳ thành toán cho người mua
– TK 433, 436
- Bên Nợ: Phân bổ phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ
- Số dư Có: Phản ánh phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kỳ
3. Quy trình hạch toán
• Phát hành GTCG theo mệnh giá (Trả lãi sau)
– Khi ngân hàng phát hàng GTCG
Nợ TK 1011, 1031: Mệnh giá
Có TK 431, 434: Mệnh giá
– Hàng tháng NH dự tính lãi phải trả cho khách hàng
Nợ TK 803: Trả lãi phát hàng GTCG
Có TK 492: Lãi phải trả về Phát hành GTCG
– NH thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng khi đến hạn
Nợ TK 431, 434: Mệnh giá
Nợ TK 492: Lãi phải trả
Có TK 1011, 1031: Mệnh giá cùng lãi suất
• Khi NH phát hành GTCG theo chiết khấu (Trả lãi trước)
– Khi NH phát hành GTCG
Nợ TK 1011, 1031: Mệnh giá – Lãi suất
Nợ TK 492: Lãi suất
Có TK 432, 435: Mệnh giá
– Hàng tháng NH tính lãi phải trả cho khách hàng vào chi phí
Nợ TK 803: Lãi suất
Có TK 492: Lãi suất
– NH thanh toán GTCG cho khách hàng khi đến hạn
Nợ TK 432, 435: Mệnh giá
Có TK 1011, 1031: Mệnh giá
⇒ Nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng đem lại nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi, làm cho tiền sinh lợi và gia tăng tiêu dùng.
Giấy tờ có giá là các loại giấy có giá trị như tiền bao gồm các giấy chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi, và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Giống như nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng, việc huy động vốn bằng hình thức phát hành các giấy tờ có giá là một nghiệp vụ nợ của ngân hàng và đây là một khoản phải trả trong tương lai.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ
Hotline: 0983 650 093
Hotline: 0983 650 093
Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC