1. Về quy định của kế toán
Trong Chuẩn mực kế toán số 01 có nêu: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm: chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Do vậy, để tuân thủ nguyên tắc phù hợp, thì những hóa đơn chi phí của năm nào, hoặc hàng hóa đã tiêu thụ của năm nào, cần ghi nhận vào năm đó cho phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nếu BCTC năm trước đã nộp thì cần điều chỉnh theo chuẩn mực kế toán số 29, để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước.
2. Về thuế TNDN
Theo quy định của thuế TNDN thì chi phí năm nào hạch toán cho năm đó
Căn cứ khoản 2.20, Điều 4, Thông tư số 96/2015, về thuế TNDN thì: Trường hợp doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí hoặc giảm chi phí vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Bên cạnh đó, theo công văn số 196/CT-TTHT, ngày 8/3/2019 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh trả lời cho doanh nghiệp thì: “Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh năm trước nhưng tính vào chi phí được trừ của năm nay là không phù hợp.”
Như vậy, doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì các chi phí này phải được trích trước theo quy định và được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Trường hợp, doanh nghiệp không ghi nhận đủ chi phí năm trước và không thực hiện trích trước chi phí mà ghi nhận chi phí này vào năm nay thì các chi phí này sẽ bị loại ra khỏi chi phí tính thuế TNDN vì Doanh thu và Chi phí không cùng kỳ kế toán.
3. Về thuế GTGT
Theo quy định của thuế GTGT thì không khống chế thời hạn kê khai nhưng chỉ được phép trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra thuế. Vì bản chất của thuế GTGT là gián thu, đánh trên người dùng cuối cùng, trong trường hợp này Công ty không phải là người dùng cuối.
Cụ thể, tại khoản 8 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ theo quy định trên, những hóa đơn mua vào từ năm trước vẫn được kê khai khấu trừ vào năm sau.
Chú ý nguyên tắc hạch toán tài khoản 335 – Chi phí phải trả
“Tài khoản 335 dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.
Tài khoản này dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được tính trước
vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.”.
Lưu ý các trường hợp khi thanh toán mới có hóa đơn như: Cước điện thoại, điện, nước,…
Ví dụ: Chi phí phát sinh vào tháng 12/2021 mà tháng 01/2022 mới thanh toán (khi thanh toán mới có hóa đơn) thì tháng 12/2021 chỉ hạch toán: Nợ TK 642/Có TK 331
Tháng sau khi thanh toán (có hóa đơn): Nợ TK 331, 133/Có TK 111, 112
Như vậy, các khoản đó mới được tính vào chi phí của năm 2021, vì trong hóa đơn ghi rõ là: Cước điện thoại, tiền điện, tiền nước, … tháng 12/2021. Năm 2022 chỉ là năm thanh toán khoản đó mà thôi.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ
Hotline: 0983 650 093
Hotline: 0983 650 093
Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC