TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ CÁCH HẠCH TOÁN

I. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

1. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
  • 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm
  • 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
  • 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
  • 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên
2. Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
→ Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

II. Cách hạch toán nợ phải thu khó đòi

1. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 (2293): Dự phòng tổn thất tài sản
2. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 (2293): Dự phòng tổn thất tài sản
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, đã xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp.
Nợ TK 111, 112, 331, 334: Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 229 (2293): Dự phòng tổn thất tài sản (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có TK 131, 138, 128, 244
4. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được doanh nghiệp xử lý xóa nợ, nếu sau đó doanh nghiệp lại thu hồi được nợ, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711: Thu nhập khác

5. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thỏa thuận, thì tùy từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau

– Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo giá bán thỏa thuận
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có TK 131, 138, 128, 244
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã được lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo giá bán thỏa thuận
Nợ TK 229 (2293): Dự phòng tổn thất tài sản (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có TK 131, 138, 128, 244
6. Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần. Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 (2293): Dự phòng tổn thất tài sản
Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Lưu ý:

– Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn = (Nợ quá hạn của từng khoản nợ / Tổng nợ phải thu quá hạn) x Tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả x Tỷ lệ % của mức trích lập dự phòng theo quy định
– Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên thì phải theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh BCTC trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ TẠI KẾ TOÁN DFC
Hotline: 0983 650 093

Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *