1. Khái niệm
– Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của kinh doanh thương mại.
– Hình thức lưu chuyển hàng hoá trên thị trường bao gồm bán buôn (bán buôn qua kho, không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn), bán trả góp và ký gửi, đại ký.
– Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
– Hàng tiêu thụ có thể được người mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán chịu) bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt nam hay ngoại tệ tuỳ theo thoả thuận. Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá thực tế.
– Chỉ tiêu doanh thu được ghi nhận ở tài khoản 511, 512, 515 có thể bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (nếu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc với những đối tượng không chịu thuế GTGT) hay không bao gồm thuế GTGT đầu ra (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
2. Một số nghiệp vụ cơ bản
a. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
♦ Bán buôn theo phương pháp trực tiếp
Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán:
– Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua cửa hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho
Có TK 151, 331, 111, 112: Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán
– Doanh thu cửa hàng tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131, 1368…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
– Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 1532, 111, 112, 331…
– Khoản giảm giá hàng hoá phát sinh
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
Có TK 131, 111, 112, 3388…: Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng
– Khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
Có TK 131, 111, 112, 3388…: Tổng số chiết khấu (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng
– Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng với số doanh thu trả lại
Có TK 131, 111, 112, 3388…: Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng
– Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 1561, 154, 1388, 334, 111…
Có TK 632
– Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có TK 131, 111, 112, 3388…: Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận đã trả cho khách hàng
– Các khoản chi hộ cho bên mua và giá trị bao bì tính riêng (nếu có) khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi
Nợ TK 131: Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán
Nợ TK 111, 112… :Số tiền bên mua đã thanh toán
Có TK 138 (1388): Số tiền người mua chấp nhận
* Trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ
+ Nếu kế toán không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK 1112, 1122, 131, 1368…: Tổng giá thanh toán theo tỷ giá thực tế
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK 1112, 1122, 131, 1368…: Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
♦ Bán buôn theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
– Khi chuyển hàng đến cho người mua ghi
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng của chuyển đi
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng
Có TK 1561, 1532: Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng (không qua kho) có tham gia thanh toán
– Khi hàng hoá và bao bì được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng
Nợ TK 131, 136, 111, 112…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 138 (1388): Bao bì tính riêng
+ Phản ánh trị giá mua của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Các bút toán khác (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng mua…) phản ánh như bán buôn trực tiếp.
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả) bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
– Số hoa hồng môi giới được hưởng, ghi
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng số hoa hồng (cả thuế GTGT)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511, 512: Hoa hồng môi giới được hưởng
– Các chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 334, 338, 111, 112
♦ Bán lẻ hàng hoá
– Bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự động và tự phục vụ.
– Trường hợp bán lẻ thu tiền tại chỗ thì người bán hàng thực hiện đồng thời 2 chức năng là bán hàng và thu tiền. Cuối ca (ngày) nhân viên bán hàng thực hiện kiểm tra để ghi thẻ quầy và lập các báo cáo bán hàng, đồng thời nhân viên bán hàng phải kiểm tiền để lập giấy nộp tiền.
– Trường hợp bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với phương thức thu tiền tại chỗ tại điểm bán (quầy, cửa hàng…) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán nhân viên bán hàng kiểm quầy lập báo cáo doanh thu trong ca. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập giấy nộp tiền.
– Trong loại hàng hoá bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động tại các siêu thị thì công việc cũng tiến hành giống các phương thức trên nhưng trách nhiệm quản lý hàng hoá và thu tiền bán hàng là của tập thể nhân viên làm việc trong ca (ngày).
+ Phản ánh doanh thu bán hàng (căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ)
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
+ Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng (hoặc thiếu tiền) số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc bên có TK 3381 (nếu thừa). Chẳng hạn, nếu nộp thừa
Nợ TK 111, 112, 112: Số tiền đã nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 338 (3381): Số tiền nộp thừa
+ Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
♦ Bán hàng ký gửi, đại lý
Nợ TK 157
Có TK 156
– Khi hàng hoá được xác định đã tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thực nhận
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu chưa tính thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
– Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
• Tại doanh nghiệp nhận làm đại lý
+ Khi nhận hàng, kế toán ghi
Nợ TK 003: Trị giá xuất kho hàng nhận bán hộ
+ Khi bán được hàng, phản ánh số tiền phải trả cho chủ hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
+ Số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 5113
Đồng thời kế toán ghi Có TK 003 (trị giá hàng hoá đã bán)
+ Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
♦ Bán hàng trả góp
Khi xuất bán theo phương thức trả góp, kế toán ghi
– Trị giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
– Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế theo giá bản thu tiền 1 lần
Có TK 515: Chênh lệch giá bán trả góp với giá bán thu tiền 1 lần
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
♦ Bán hàng theo phương thức khoán
– Trường hợp tập thể, cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng
+ Khi giao hàng, tiền vốn cho người nhận khoán
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 111, 112, 331, 311…
+ Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu
Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng số doanh thu khoán (cả thuế)
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu khoán (không thuế)
+ Phản ánh các khoản chi cho người nhận khoán
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 334, 338, 214, 111, 112…
– Trường hợp các tập thể, cá nhân nhận khoán mở sổ sách riêng
Mọi quan hệ thanh toán (vốn ứng trước, doanh thu, thu nhập phải nộp) giữa công ty và người nhận khoán được theo dõi qua TK 1368 và TK 336.
b. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu (ghi nhận ở tài khoản 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt). Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chỉ tiêu doanh thu.
– Doanh thu của hàng tiêu thụ
Có TK 111, 112, 131, 1368…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng (cả thuế GTGT)
– Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ
Hotline: 0983 650 093
Hotline: 0983 650 093
Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC