TÌM HIỂU VỀ TÀI KHOẢN 155 – THÀNH PHẨM

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ được sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm:
  • Chi phí NVLTT
  • Chi phí NCTT
  • Chi phí sản xuất chung
  • Những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:
  • Chi phí NVL, nhân công cùng các chi phí sản xuất, kinh doanh khác trên mức bình thường
  • Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng
  • Chi phí bán hàng
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm:
  • Chi phí NVLTT
  • Chi phí gia công
  • Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công
Việc tính giá trị thành phẩm xuất kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
  • Phương pháp giá thực tế đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
  • Phương pháp Nhập trước – Xuất trước
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập – xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống nhất)
→ Cuối kỳ kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập – xuất kho trong kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
Kết cấu và nội dung tài khoản
– Bên Nợ:
  • Trị giá của thành phẩm nhập kho
  • Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
  • Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
– Bên Có:
  • Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
  • Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
  • Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ
Hotline: 0983 650 093

Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *