TÓM TẮT CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC CỦA KẾ TOÁN

Bước 1: Kế toán tiếp nhận bộ chứng từ gốc đã được xét duyệt từ những phòng ban khác chuyển qua
Đại đa số là nghiệp vụ kinh tế phát sinh là có chứng từ gốc, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp không có chứng từ gốc, trường hợp này kế toán lập ngay chứng từ kế toán luôn, ví dụ như các nghiệp vụ kết chuyển chi phí loại 6,8 và doanh thu loại 5,7 vào tài khoản loại 9 để xác định kết quả kinh doanh là không có chứng từ gốc mà chỉ có chứng từ ghi sổ trong trường hợp này.
Bước 2: Kế toán tiến hành kiểm tra bộ chứng từ gốc
Kiểm tra xem chứng từ có đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và hợp lý dựa trên những quy định nội bộ của công ty cũng như những căn cứ, quy định của thông tư hướng dẫn về thuế. Từ đó tiến hành lập chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ) và sau đó kẹp chứng từ gốc vào phía sau chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ) để trở thành Bộ chứng từ kế toán đầy đủ.
Lưu ý: Chứng từ gốc được sắp xếp theo trình tự thời gian và sắp sau chứng từ ghi sổ.
Bước 3: Kế toán phân tích bộ chứng từ gốc đó ảnh hưởng đến những tài khoản nào trong danh mục hệ thống tài khoản
Lưu ý:
  • Một nghiệp vụ ảnh hưởng ít nhất hai tài khoản (tức là nếu ảnh hưởng ba tài khoản cũng không sao)  và luôn nhớ là trong đó có một tài khoản GHI NỢ và 1 tài khoản GHI CÓ.
  • Trong 2 tài khoản đó phải có 1 tài khoản ghi Nợ và 1 tài khoản ghi Có (đây là ảnh hưởng 2 tài khoản). Nếu ảnh hưởng 3 tài khoản thì phải có ít nhất 2 tài khoản ghi Nợ và 1 tài khoản ghi Có hoặc ngược lại 1 tài khoản ghi Nợ và 2 tài khoản ghi Có. Đây gọi là nguyên tắc kế toán kép.
  • Nguyên tắc hạch toán kế toán kép: một khi ghi Nợ một tài khoản này thì sẽ phải ghi Có một tài khoản khác (nghĩa là không được ghi đơn một tài khoản). Ít có trường hợp ghi nhiều Nợ và nhiều Có vì ghi nhiều Nợ và nhiều Có rất phức tạp khi hạch toán, về mặt nguyên tắc vẫn hạch toán được nhưng hơi rắc rối khi phân bổ số tiền. Trong thực tế người ta chỉ ghi 2 Nợ, 1 Có hoặc 2 Có 1 Nợ.
  • Tổng số tiến bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên Có .Đây là nguyên tắc mà chúng ta phải thuộc.
Bước 4: Sau khi xác định ảnh hưởng đến những tài khoản nào rồi thì xác định tài khoản đó là tài khoản loại mấy để biết tính chất của tài khoản mà ghi Nợ hay ghi Có cho đúng
Sau khi xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có rồi thì tiến hành Ghi nợ và Ghi có trên chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ) do kế toán lập để ghi sổ.
Một vài nghiệp vụ để các bạn dễ hình dung nguyên tắc kế toán kép 
– Rút tiền gửi ngân hàng từ ACB nhập quỹ tiền mặt là 1 triệu
Nợ TK 1111: 1.000.000
Có TK 1121: 1.000.000
– Nhận tiền ứng trước của khách hàng A là 10 triệu đồng bằng chuyển khoản qua ngân hàng
Nợ TK 1121: 10.000.000
Có TK 131: 10.000.000
– Đặt cọc tiền thuê nhà bằng tiền mặt là 20 triệu đồng với thời gian thuê là 2 năm. Khoản tiền này sẽ nhận lại khi hết hợp đồng thuê
Nợ TK 244: 20.000.000
Có TK 1111: 20.000.000
– Mua chiếc xe ô tô chưa trả tiền cho nhà cung cấp là 1 tỷ và thuế GTGT là 10 triệu
Nợ TK 2113: 1.000.000.000
Nợ TK 1332: 100.000.000
Có TK 331: 1.100.000.000
– Trích BHXH, BHYT, BHTN mà công ty phải chịu vào chi phí của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý. Mỗi bộ phận là 10.000.000, chi tiết từng khoản mục BHXH: 13.000.000, BHYT: 5.000.000, BHTN: 2.000.000
-> Nghiệp vụ này ảnh hưởng nhiều Nợ và nhiều Có
Nợ TK 6411 (Chi phí tiền lương của BPBH): 10.000.000
Nợ TK 6421 (Chi phí tiền lương của BPQL): 10.000.000
Có TK 3383 (BHXH): 13.000.000
Có TK 3384 (BHYT): 5.000.000
Có TK 3385 (BHTN): 2.000.000
Bước 5: Dựa vào chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ) do kế toán lập có định khoản Nợ và Có để tiến hành ghi vào sổ sách kế toán theo thứ tự sau:
– Sổ nhật ký chung (ghi đầu tiên).
– Sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản mà ảnh hưởng đến nghiệp vụ đó (dựa vào sổ nhật ký chung ảnh hưởng đến tài khoản nào thì ghi vào sổ cái của tài khoản đó).
– Nếu sổ cái của một tài khoản mà có liên quan đến Công nợ (công nợ phải thu hoặc công nợ phải trả của 1 cá nhân hoặc pháp nhân nào đó) hoặc sổ cái của một tài khoản mà có liên quan đến hàng tồn kho tức là liên quan đến số lượng từng mặt hàng thì tiến hành ghi vào sổ chi tiết theo dõi công nợ hoặc sổ chi tiết theo dõi số lượng từng mặt hàng đó.
  1. Chứng từ thứ nhất: Chứng từ gốc là chứng từ ban đầu, chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có chứng từ gốc mới lập được chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ). Chứng từ gốc có trước chứng từ ghi sổ.
  2. Chứng từ thứ hai: Là chứng từ kế toán (chứng từ ghi sổ) do kế toán lập dùng để ghi sổ. Chứng từ kế toán này được lập dựa vào chứng từ gốc.
Bước 6: Lưu chứng từ vào trong File để sau này có thể tìm kiếm chứng từ dễ dàng
Mở file lưu chứng từ kế toán theo số hiệu chứng từ (ký hiệu chứng từ) mà các bạn đã đánh ký hiệu trong chứng từ ghi sổ. Tức là mở file để lưu bộ chứng từ là theo CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Ví dụ:
• Bạn ký hiệu PC2201001 (Phiếu chi số 01 của tháng 1 năm 2022) => Vậy bạn phải có 1 file Phiếu chi của tháng 1/2022. 1 năm 12 tháng => phải có 12 file Phiếu chi.
• Bạn ký hiệu GBC2201001 (Giấy báo có số 01 tháng 01 năm 2022) => Vậy bạn phải có một file Giấy báo có của tháng 1/2022. 1 năm 12 tháng => phải có 12 file lưu giấy báo có của Ngân hàng hoặc có thể tạo file lưu chứng từ theo tên từng ngân hàng.
LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT KHÓA HỌC VÀ HỌC PHÍ
Hotline: 0983 650 093

Văn phòng Luật Kế toán DFC
VP Miền Nam: Số 197 Huỳnh Tấn Phát – Quận 7 – TP.HCM
VP Miền Bắc: LK28 Dương Kinh – Lê Trọng Tấn – Hà Đông – TP.HN
Cơ sở 2 tại HN: Số 48 Ngõ 1 – Ngô Thì Nhậm – Hà Đông – TP.HN
☎️: 0983 650 093 – 0913 499 922
Website: http://www.ketoandfc.vn
Email: dfcketoan@gmail.com
Link fanpage: http://www.facebook.com/ketoanDFC

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *